Dự án của công ty bạn đặc biệt ? Hãy cùng thảo luận với chúng tôi!

Hãy chia sẻ thông tin chi tiết với chúng tôi, chuyên gia SOA sẽ liên hệ lại với công ty bạn để trao đổi trực tiếp!

"*" indicates required fields

Newsletter
This field is for validation purposes and should be left unchanged.

Sắp hoàn thành rồi!Hoàn thành bước cuối cùng để tham gia vào cuộc hành trình của chúng tôi:

"*" indicates required fields

This field is for validation purposes and should be left unchanged.

Ứng tuyển vị trí

"*" indicates required fields

Hidden
Accepted file types: jpg, gif, png, pdf, doc, docx, Max. file size: 2 MB.
Accepted file types: jpg, gif, png, pdf, doc, docx, Max. file size: 2 MB.
This field is for validation purposes and should be left unchanged.

Mọi người đều biết mục tiêu cuối cùng của người Châu Âu là đạt được các hiệp định thương mại tự do song phương (FTA) giữa Châu Âu (EU) và Đông Nam Á.

Năm 2007, hai bên bắt đầu đàm phán, và kết thúc thất bại sau hai năm do sự khác biệt giữa 10 quốc gia thành viên. Sự chênh lệch tài chính, tăng trưởng kinh tế, môi trường chính trị hoặc / và các vấn đề xã hội giữa các nước ASEAN chính là nguyên nhân cuộc đàm phán này không thể đi đến hồi kết.

Sau khi tạm ngừng đàm phán vào năm 2009, EU đã quyết định ký kết các hiệp định thương mại song phương(FTA) với các nước thành viên ASEAN để tới một thỏa thuận chung trong tương lai. Singapore là quốc gia đầu tiên kí được hiệp định thương mại song phương (FTA) với EU vào năm 2019, tiếp theo là Việt Nam vào tháng 8 năm 2020 – việc này đã chứng minh và củng cố vai trò 2 nước trong khu vực. Cuộc đàm phán với Indonesia đang diễn ra, trong khi các cuộc đàm phán với Malaysia, Philippines và Thái Lan đang bị trì hoãn trong thời gian này.

Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Châu u đã được nghị viện Châu Âu phê chuẩn vào ngày 12/02/2020. Cùng ngày, Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam – EU (EVIPA) cũng được thông qua, đánh dấu bước tiến lịch sử trong quan hệ thương mại Việt Nam – EU.

Trong khi Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, xét đến sự khác biệt về trình độ phát triển giữa hai bên, EVIPA hướng tới mục đích bảo vệ các nhà đầu tư đầu tư vào EU và Việt Nam và đảm bảo họ sẽ được đối xử công bằng. Hãy cùng xem xét kỹ hơn EVFTA và những lợi thế nó mang lại cho cả hai bên.

Tiến trình của một thỏa thuận lịch sử

Các cuộc đàm phán giữa EU với Việt Nam về FTA đã được khởi động vào năm 2010. Thỏa thuận đã được thống nhất vào tháng 8 năm 2015. Sau khi hoàn thành các cuộc thảo luận kỹ thuật, các cuộc đàm phán cũng đi đến hồi kết vào tháng 12 năm 2015. Vào tháng 2 năm 2016, toàn văn của hiệp định EVFTA đã được công bố, cùng với một tài liệu về nhân quyền và phát triển bền vững của các nhân viên Ủy ban.

Tuy nhiên, việc ký kết thỏa thuận chính thức đã bị trì hoãn do phán quyết của tòa án Liên minh Châu Âu (CJEU) về thẩm quyền đối với việc ký kết thỏa thuận thương mại tự do EU-Singapore.

Để xem xét ý kiến ​​của CJEU năm 2017, hiệp định ban đầu được tách thành hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) và hiệp định Bảo hộ Đầu tư (IPA) vào tháng 6 năm 2018.

Cả hai thỏa thuận đã được ký kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2019 tại Hà Nội. Nghị viện Châu u đã đồng ý với các thỏa thuận vào ngày 12 tháng 2 năm 2020.

Sau khi hoàn tất các thủ tục cuối cùng của mỗi bên, EVFTA có hiệu lực vào ngày 1 tháng 8 năm 2020 sau gần một thập kỷ.

Hiệp định bao gồm 17 chương, hai nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo, với các nội dung chính bao gồm thương mại hàng hóa; thương mại dịch vụ và đầu tư tự do, thương mại điện tử; mua sắm của chính phủ; và quyền sở hữu trí tuệ. Mục tiêu quan trọng nhất của hiệp định là bãi bỏ hầu hết các loại thuế hải quan trong vòng 10 năm kể từ thời điểm phê chuẩn.

EVFTA loại bỏ hơn 99% tất cả các loại thuế theo cả hai chiều

Nhìn chung, ASEAN là đối tác thương mại lớn thứ ba của EU bên ngoài châu Âu (sau Mỹ và Trung Quốc). Theo Eurostat, năm 2020, Việt Nam là đối tác lớn thứ 30 về xuất khẩu hàng hóa của EU (0,5%) và đối tác lớn thứ mười về nhập khẩu hàng hóa của EU (2,0%).

Khi EVFTA có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với gần 86% số dòng thuế từ Việt Nam và nâng con số lên 99% sau 7 năm; trong khi Việt Nam xóa bỏ ngay 48,5% số dòng thuế đối với hàng hóa của EU trong năm đầu tiên và nâng lên 91,8% số dòng thuế sau 7 năm.

Cụ thể hơn, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế, tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU, sẽ được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ này sẽ lần lượt là 98,3% số dòng thuế và 99,8% kim ngạch xuất khẩu của EU. Đối với 1,7% số dòng thuế còn lại, Việt Nam sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO hoặc theo lộ trình xóa bỏ thuế quan đặc biệt.

Với cam kết xóa bỏ gần như 100% các loại thuế nhập khẩu mà hai bên đã thống nhất, có cơ hội lớn để tăng xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam như dệt may, da giày, nông sản, thủy sản (như gạo, đường, mật ong, rau quả). , v.v.), sản phẩm gỗ và các sản phẩm khác.

Để biết liệu mã HS của bạn có bị ảnh hưởng bởi các chính sách này hay không, bạn có thể xem danh mục cắt giảm thuế quan của mình:

Nếu mã HS của công ty bạn thuộc danh mục “A”, hàng hóa của công ty bạn chính thức được miễn thuế từ tháng 8 năm 2020. Những hàng hóa thuộc danh mục “B” sẽ được miễn thuế trong vòng ba đến mười lăm năm tới. Từ “B3” đến “B15”, những mục này nằm trong khoảng thời gian cho đến khi hoàn toàn loại bỏ thuế quan. Vào tháng 1 hàng năm, mức giảm hàng năm sẽ có hiệu lực cho đến khi nó đạt mức 0. Vui lòng xem một vài ví dụ bên dưới về cắt giảm thuế quan lũy tiến:

EVFTA góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu của cả hai bên

Theo một nghiên cứu do bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện, hiệp định EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng khoảng hơn 20% vào năm 2020, hơn 42,7% vào năm 2025 và hơn 44,37% vào năm 2030. Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu từ EU cũng sẽ tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là khoảng hơn 15,28% vào năm 2020; hơn 33,06% vào năm 2025 và hơn 36,7% vào năm 2030. Ngoài ra, EVFTA sẽ góp phần đưa GDP của Việt Nam tăng bình quân 2,18-3,25% (giai đoạn 2020-2023); 4,57-5,30% (2024-2028) và 7,07-7,72% (2029-2033).

Tóm lại, việc thực thi hiệp định EVFTA khuyến khích việc dỡ bỏ thuế quan, xúc tiến đầu tư, thúc đẩy lẫn nhau, cải tiến quy tắc xuất xứ và chứng nhận nguồn gốc; đồng thời mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam mở cửa thị trường xuất khẩu, thu hút các nhà đầu tư và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Một số công ty châu u thậm chí có thể xem xét sử dụng Việt Nam như một giải pháp thay thế cho Trung Quốc từ góc độ sản xuất , với khả năng nhập khẩu nguyên liệu thô tại Việt Nam, chuyển đổi hoặc lắp ráp sản phẩm và phục vụ các thị trường địa phương trong khu vực.

Mặt khác, các cam kết về dịch vụ, tự do hóa đầu tư và thương mại điện tử; mua sắm chính phủ; cũng như một số quy định cụ thể về mở cửa thị trường cũng sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của EU tiếp cận thuận lợi hơn với thị trường gần 100 triệu dân.

Đổi lại, người tiêu dùng Việt Nam cũng được tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao xuất khẩu từ EU trong thời gian tới như dược phẩm, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông công cộng.

EVIPA nhằm mục đích bảo vệ các nhà đầu tư và đảm bảo họ sẽ được đối xử công bằng

Sau hiệp định EVFTA, một Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (IPA) cũng được xem xét, với mục đích bảo vệ các nhà đầu tư và các khoản đầu tư tại nước sở tại. Nó đảm bảo rằng họ sẽ được đối xử công bằng và không bị phân biệt đối xử. Trong khi đó, EVIPA vẫn phải được các thành viên EU phê chuẩn và có thể có hiệu lực trong hai năm tới.

EVIPA đảm bảo rằng các công ty EU có thể nộp hồ sơ dự thầu các hợp đồng hành chính cho các cơ quan có thẩm quyền và các công ty vốn nhà nước của Việt Nam. Nó cũng cho phép tiếp cận thị trường dịch vụ Việt Nam, nơi các công ty EU có thể hoạt động với những điều kiện thuận lợi hơn trong lĩnh vực dịch vụ (bưu chính, ngân hàng, bảo hiểm, môi trường …).

Bên cạnh đó, hiệp định có các điều khoản bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và tự do hóa đầu tư nhằm bảo vệ 169 Chỉ dẫn địa lý (GI) của EU tại thị trường Việt Nam và 39 GI của Việt Nam tại thị trường EU. Nói cách khác, GIs phải xác định một sản phẩm có xuất xứ tại một địa điểm nhất định và đưa ra mối liên hệ rõ ràng giữa sản phẩm và nơi sản xuất ban đầu của nó. Các sản phẩm như rượi “Champagne” hoặc “Gorgonzola” là sản phẩm được biết đến nhiều nhất ở Châu u – hoặc sản phẩm trà “Mộc Châu” và cà phê “Buôn Ma Thuột” của người Việt Nam.

Xét đến nỗ lực của Việt Nam trong việc tuân thủ tốt hơn các quy định quốc tế, nước này cũng cam kết gia nhập Hiệp định La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp và gia hạn thời hạn bảo hộ kiểu dáng lên 15 năm. Hai hạng mục khác trong phần bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng được đề cập:

Cam kết của Việt Nam trong việc xây dựng các thủ tục đăng ký sáng chế sử dụng hiệp ước luật sáng chế (PLT) làm tài liệu tham khảo;

Việt Nam nộp đơn đề nghị tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) về việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng.

Kết

Tóm lại, việc thực hiện EVFTA không chỉ cho phép cắt giảm thuế quan mà còn loại bỏ các rào cản pháp lý và nới lỏng tất cả các khía cạnh của quá trình xuất nhập khẩu. Bằng cách này, Việt Nam cam kết tuân thủ tốt hơn các tiêu chuẩn quốc tế và công nhận các tiêu chuẩn phù hợp của Châu Âu.

EVFTA và EVIPA sắp tới sẽ tạo khuôn khổ ổn định và lâu dài cho Việt Nam và liên minh Châu u, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của quan hệ đối tác hợp tác toàn diện của hai bên. Hơn nữa, thỏa thuận khẳng định sự phát triển chiến lược của quan hệ song phương, thể hiện tầm quan trọng của mỗi bên trong chính sách đối ngoại, chiến lược phát triển và hội nhập, đồng thời góp phần làm sâu sắc mối quan hệ , đan xen lợi ích lâu dài. Nó duy trì hòa bình, ổn định và phát triển của hai bên trong tương lai!

Tham khảo:

https://ec.europa.eu/trade/policy/countries-and-regions/countries/vietnam/

https://ec.europa.eu/eurostat/statistics-explained/index.php?title=Vietnam-EU_-_international_trade_in_goods_statistics

https://www.ccifv.org/en/vietnam/benefit-from-evfta/new-generation-bilateral-agreement/intellectual-property-protection.html